Công nghệ hàn CO2 với dây lõi thuốc Nhằm nâng cao chất lượng mối hàn, hạn chế tối đa các khuyết tật tại chân mối hàn như: không ngấu, chảy sệ, tránh việc phải gia công .
Chuẩn bị mối hàn
Với hàn bằng dây lõi thuốc, có thể sử dụng cho mọi loại liên kết hàn : giáp mối, góc, chữ T, hàn chồng.Các mối hàn giáp mối có thể vát mép hoặc không vát mép( có thể vát mép chữ X, K hoặc V tuỳ theo chiều dầy chi tiết và yêu cầu làm việc của mối hàn)
Các liên kết hàn chữ T có thể hàn từ một hoặc từ hai bên không vát mép, hoặc có vát mép một bên hoặc cả hai bên. Với các liên kết chữ T chịu tải trọng động cần phải hàn ngấu hoàn toàn, bề mặt các mối hàn đó phải phẳng hoặc hơi lồi.
Trước khi hàn, bề mặt mép hàn phải được gia công cơ, cắt bằng khí cháy hoặc bằng plasma. Bề mặt mép hàn không được chứa hơi ẩm, gỉ và dầu mỡ. Cần làm sạch mỗi bên bề mặt( cho cả phần chân mối hàn và phần mặt mối hàn) từ 5 – 10 mm với hàn giáp mối, từ 10 – 20 mm cho hàn chữ T.
Một số dạng vát mép tiêu biểu
Hàn đính chi tiết
Các mối hàn đính được thực hiện để hàn lắp ráp các chi tiết cần hàn, nhằm đảm bảo vị trí tương đối của chúng trong liên kết hàn. Các mối hàn đính thường ngắn, có chiều dài từ 20 đến 120mm( tuỳ theo chiều dầy tấm), khoảng cách giữa các mối hàn đính( bước hàn) nằm trong khoảng từ 200 đến 1200mm( tỷ lệ nghịch với chiều dầy tấm), tiết diện mối hàn đính không được vượt quá 1/3 đến 1/2 tổng tiết diện mối hàn. Cần lưu ý khi thực hiện mối hàn nối đi qua vị trí mối hàn đính phải nung chảy toàn bộ mối hàn đính đã được thực hiện.
Khi bố trí mối hàn đính nên tránh những chỗ chuyển tiếp đột ngột của tiết diện, chỗ có góc nhọn và những chỗ tập trung ứng suất, không nên hàn đính gần lỗ, sát mép chi tiết( khoảng cách tối thiểu tới mép, lỗ là 10mm).
Nguyên tắc của việc hàn đính nhằm đảm bảo việc biến dạng sau khi hàn là nhỏ nhất, do vậy khi hàn giáp mối chi tiết có chiều dài lớn thì cần phải hàn đính từ hai đầu trước rồi sau đó hàn đính dần vào bên trong.
Khi có sử dụng tấm lót cho mối hàn thì việc hàn đính phải thực hiện trước khi dán tấm lót, mối hàn đính phải nằm gọn trong lòng máng của tấm lót, không gây cản trở trong quá trình dán tấm lót.
Dán sứ lót
Sau khi đã chọn được kiểu chuẩn bị liên kết trước khi hàn, tiến hành hàn đính chi tiết( cần tiến hành hàn đính và gông chi tiết tốt nhằm đảm bảo được khe hở của liên kết hàn trong suốt quá trình hàn và tránh cho chi tiết bị biến dạng trong quá trình hàn).
Trước khi tiến hành dán tấm lót sứ cần kiểm tra việc làm sạch bề mặt chân mối hàn. Để dán tấm sứ, trước tiên cần tách bỏ lớp bảo vệ ra khỏi dải nhôm, sau đó dán tấm sứ vào mặt chân của mối hàn sao cho đường tâm của tấm lót sứ (đường chỉ đỏ) trùng với đường tâm của mối hàn
Kỹ thuật hàn
Để có thể tận dụng ưu điểm mật độ dòng hàn cao và chiều sâu ngấu lớn của hàn bằng điện cực lõi bột, liên kết hàn thường được thiết kế với góc vát mép nhỏ, phần dư không vát mép lớn hơn so với hàn hồ quang tay, nhưng cần lưu ý là góc rãnh hàn phải đảm bảo cho dây hàn tiếp cận được đáy mối hàn và cho phép thao tác dây hàn khi cần thiết, cũng như việc duy trì được tầm với điện cực trong quá trình hàn mọi đường hàn của mối hàn.
Khi hàn giáp mối hoặc hàn góc ở tư thế hàn sấp bằng dây hàn thuộc hệ xỉ TiO2 – CaF2 và CaF2 có khí bảo vệ CO2, có thể thực hiện dao động ngang so với trục mối hàn. Thông thường khi hàn, điện cực nghiêng tối đa 150 so với trục thẳng đứng.
Khi hàn giáp mối hoặc hàn góc có sử dụng tấm lót, do khe hở rộng, nhằm đảm bảo cho việc hình thành mối hàn tốt, đảm bảo độ ngấu sâu cần sử dụng cách dao động để tăng thời gian mỏ hàn tại hai cạnh mép hàn. Đồng thời, nhắm đảm bảo cho hồ quang được liên tục, ổn định độ nghiêng của điện cực so với trục thẳng đứng nên để từ 150 đến 200
Khi hàn các kết cấu quan trọng, đặc biệt là các chi tiết hàn giáp mối có chiều dầy lớn, cần kết thúc hàn tại các bản dẫn( được hàn đính vào cuối đường hàn), để tránh hiện tượng nứt miệng mối hàn khi kết thúc hồ quang.
*Kỹ thuật gây và kết thúc hồ quang
Việc gây hồ quang được tiến hành thông qua việc tiếp xúc đầu dây hàn với vật hàn trong một khoảng thời gian ngắn. Do tác dụng của dòng ngắn mạch và điện trở tiếp xúc, đầu dây hàn được nung nhanh tới nhiệt độ cao. Khi tách đầu dây hàn ra khỏi vật hàn khoảng không giữa chúng sẽ xuất hiện hồ quang do tác dụng của việc ion hoá không khí, bức xạ nhiệt và tự bức xạ điện tử.
Thông thường khi gây hồ quang phải gây từ tấm dẫn hoặc trên vách của mép vát, sau khi hồ quang ổn định mới đưa mỏ hàn vào vị trí bắt đầu hàn. Để đảm bảo cho vị trí bắt đầu hàn ngấu toàn bộ, cần đặt góc độ tay hàn một góc từ 5 đến 100 so với trục thẳng đứng. Sau khi hồ quang đã ổn định và mối hàn đã hình thành, dần trả mỏ lại góc độ từ 15 đến 20 độ so với trục thẳng đứng.
Khi kết thúc hồ quang, điều quan trọng là phải điền đúng quy cách miệng hàn. Miệng hàn là phần kim loại vũng hàn ở cuối đường hàn khi kết thúc đường hàn hoặc khi tắt hồ quang, đây là vùng chứa nhiều tạp chất có hại nhất do tốc độ kết tinh nhanh của kim loại ở đó, vì vậy khả năng hình thành nứt ở vùng cuối đường hàn rất cao và khả năng chiều cao mối hàn không đủ cũng rất cao.
Cách tốt nhất để kết thúc hồ quang là tăng dần chiều dài hồ quang( tránh đột ngột) sau khi đã dừng mọi chuyển động khác của mỏ hàn hoặc kết thúc hồ quang ngoài tấm dẫn của chi tiết.
Lựa chọn các thông số hàn
Việc lựa chọn các thông số hàn như: Dòng điện hàn, điện áp hàn, lưu lượng khí và tốc độ cấp dây dựa trên tiêu chí các thông số và yêu cầu chất lượng của sản phẩm( chiều dầy chi tiết, kiểu liên kết và chủng loại vật liệu…) nhằm đảm bảo cho mối hàn không bị các khuyết tật về hình học như: cháy thủng, lõm chân mối hàn, chảy sệ, cháy chân …và các khuyết tật khác như: rỗ khí, ngậm xỉ, nứt…
Việc lựa chọn các thông số trên phải được thể hiện trong các quy trình hàn(WPS) và phải được thử nghiệm trên phôi mẫu trước khi đưa vào hàn trên sản phẩm.
[vc_row][vc_column][woo_slide title1=”Máy hàn Mig/Mag” title_length=”0″ category=”may-han-mig” orderby=”rand” numberposts=”12″ item_row=”1″ columns=”4″ columns1=”4″ columns2=”4″ columns3=”3″ columns4=”2″ speed=”1500″ autoplay=”true” interval=”2000″ scroll=”1″][/vc_column][/vc_row]